Đọc xong Vọc liền


Tiếp theo bài viết Hướng dẫn sử dụng công cụ Ahrefs để phân tích đối thủ phần 1 hôm nay Hà sẽ chia sẻ tiếp theo các cách sử dụng công cụ Ahrefs để phân tích đối thủ phần 2.

Tìm thêm trên Google:
Tự học làm SEO, Công cụ phân tích đối thủ, Công cụ phân tích backlink, Công cụ kiểm tra backlink, Hướng dẫn sử dụng công cụ Ahrefs, Cách sử dụng công cụ Ahrefs, Hướng dẫn kiểm tra Backlink bằng ahrefs, Công cụ check backlink đối thủ, …

Trong quá trình làm SEO website thì theo dõi đối thủ, quản lý backlink là một phần rất quan trọng. Và Ahrefs.com là công cụ sẽ giúp bạn kiểm tra và phân tích backlink của bất cứ website nào. Sau đây là hướng dẫn sử dụng công cụ Ahrefs để theo dõi đối thủ và quản lý backlink. Đây là công cụ tốt cho ta biết được lượng backlink được index, bị mất vào từng thời gian cụ thể …

Ahrefs gồm 2 phiên bản: miễn phí và trả phí. Sử dụng công cụ Ahrefs với phiên bản miễn phí bạn chỉ được 03 truy vấn/ngày, và không được xem chi tiết tất cả các back link trỏ về website.

Hướng dẫn sử dụng Ahrefs

Việc sử dụng công cụ Ahref để phân tích backlink khá đơn giản, đầu tiên các bạn vào Site Explorer, gõ domain hoặc Url bạn muốn phân tích vào. Đây là tính năng mặc định của công cụ Ahrefs, giúp bạn kiểm tra liên kết của hầu hết* trang web nào bạn muốn, chỉ việc gõ URL của trang đó vào và nhấn “Try it for free” hoặc “Search Links” (bản thương mại). Khi sử dụng công cụ Ahrefs bạn lưu ý chọn URL hoặc URL/* nếu muốn kiểm tra backlinks đến một trang web (không phải của cả domain) nhé.

1. Hướng dẫn sử dụng công cụ Ahrefs: Site Explorer

Hướng dẫn sử dụng Ahrefs

Nhớ chon URL hoặc URL/* để kiểm tra số liên kết đến một landing page

Sau khi truy vấn, các bạn hãy chú ý những thông số ở cột bên trái của công cụ Ahrefs, bao gồm:

Referring pages: Giới thiệu trang là tổng số webpage có backlink trỏ tới site của bạn

Total Backlinks: Tổng số backlink trỏ về trang của bạn. Con số này lớn hơn hoặc bằng số Referring Pages.

Referring IPs: Mỗi website có backlink trỏ tới site của bạn có 1 địa chỉ IP,có thể có nhiều domain trùng địa chỉ IP nên số Referring IPs luôn <= Referring Domain (Con số này càng lớn thì càng tốt cho SEO)

Referring subnets: Số subnet trỏ về site/page.

Referring domains: Tổng số domain có backlink trỏ tới site của bạn. Ở đây là tổng số domain, 1domain có thể có nhiều backlink trỏ tới site của bạn nhưng nó chỉ tính là 1 Referring domain Các thông số .Gov, .edu…. là số backlink từ các domain có phần mở rộng tương ứng.

Text: Là backlink có anchor text. Những backlink không phải text gồm có hình ảnh, iframe hoặc redirect.

Do/Nofollow: Số lượng link dofollow và nofollow. Dĩ nhiên là dofollow sẽ tốt hơn nofollow. Tuy nhiên nếu bạn có backlink là dofollow ở các web đen sẽ làm ảnh hưởng tới xếp hạng website của bạn. Vì vậy bạn nên thường xuyên kiểm tra đối thủ có tặng cho bạn ít backlink dofollow miễn phí nào không nhé 😀

Sitewide/Not sitewide: Sitewide tức là link đặt ở những nơi mà trang nào trên website cũng thấy, ví dụ như header, sidebar, footer. Not sidewide tức là đặt ở phần nội dung.

Redirect: Là backlink dạng redirect từ trang khác về trang mình bằng 301 hoặc 302 .

Image: Số lượng backlink trong hình ảnh.

Form: Backlink đặt trong các form đăng kí, submit của website.

Referring Pages for Anchor Phrases: chỉ số này thể hiện sự phân bố của anchor text.
Các bạn muốn biết những link đấy ở đâu thì cứ việc click vào phần số nhé.

Hướng dẫn sử dụng Ahrefs

Trên thanh điều hướng bao gồm một số tính năng của công cụ Ahref trong việc phân tích back link

Hướng dẫn sử dụng Ahrefs

Overview: tổng quan
External: tất cả những backlink trỏ về site/ page của bạn
Ở đây, chúng ta có thể tùy biến được thể loại back link trỏ về site/page. Và hãy chú ý những cột trong bảng này
  • Rank (ahref rank) chỉ số này cũng giống như Page rank của Google, đánh giá tầm quan trọng của một trang.
  • Domain rank
  • Referring page URL và Referring page title và các chỉ số Social
  • Internal link và External link
  • Crawl date
  • Link Url và Anchor
  • Type link
  • New/lost backlink: số back link mới và mất mỗi ngày
Khi bạn click vào tab New/ Lost ahrefs sẽ thống kê cho bạn số lượng backlink mới và số lượng backlink bị mất do các bài viết của bạn bị xóa, web của khách hàng bị die, nếu bạn trao đổi textlink thì thằng trao đổi nó xóa mất textlink của bạn rồi, check lại và chơi lại nó 🙂
Chức năng này cực kỳ cần thiết cho webmaster, hãy duy trì backlink của bạn luôn tăng. Để biết chi tiết bạn thêm được backlink nào bạn click vào số màu xanh ở bảng bên phải tương ướng với ngày bạn muốn kiểm tra Nếu bạn muốn biết backlink nào bị mất bạn click vào số màu đỏ ở ngày tương ứng.
Cứ 30 phút Ahref lại cập nhập 1 lần nên việc theo dõi lượng back link trỏ về hay mất đi của bạn diễn ra khá nhanh chóng. Một số tính năng chính trong bảng phân tích này:
Referring domain: Tổng hợp tất cả các domain trỏ về.
New/ lost domain: Số domain mới và mất mỗi ngày
Top pages: Phân tích tất cả những page trong site
Đây là 1 tính năng khá là hay của công cụ Ahref, tính năng này giúp bạn có cái nhìn tổng quan và phân tích đã tập trung năng lực tối ưu về trang chính (trang quan trọng) hay chưa, hay có thể nhận định được đối thủ đang tập trung SEO cho trang nào.
1. Chú ý số lượng refferring domains trỏ tới, càng nhiều càng tốt
2. Dofollow và Nofollow backlink 2 yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới thứ xếp hạng keyword của bạn
…………………
Tìm thêm trên Google:
Công cụ phân tích đối thủ, Công cụ phân tích backlink, tự học làm SEO, Công cụ kiểm tra backlink, Hướng dẫn sử dụng công cụ Ahrefs, Cách sử dụng công cụ Ahrefs, Hướng dẫn kiểm tra Backlink bằng ahrefs, Công cụ check backlink đối thủ…

cam-nang-ban-hang-tren-facebook-cho-nguoi-moi-bat-dau-3
Tuần qua, hơn 10.000 tài khoản Quảng cáo Facebook ads của người Việt nam bị Facebook xử trảm. Trong đó kinh hoàng nhất là 1 tài khoản của 1 Tập đoàn lớn nhất nhì VN bị trảm mất 1 TK hơn 1 tỷ 1 tháng 😦

20 tình huống thường bị trảm như sau :
1. FanPage có add thêm 1 admin hay 1 tk chạy ads mà nick đó bị vi phạm chính sách. Tất cả sẽ bị đi theo.
2. Tài khoản mới mở, đang chạy ads hết tiền thẻ – FB thanh toán không được – Vô hiệu hóa vì FB nghĩ là tài khoản bùng.
3. Dùng chung ip hay máy tính với nick chạy bùng hay vi phạm chính sách. Page đã từng bị trảm tk thì add tk nào chết tk đó.
4. Từng dùng Coupon lạ như Coupon đi mua ở Tây, hoặc Multi Coupon nạp nhiều lần.
5. Bán hàng fake hoặc có hình dáng fake.
6. Dùng thẻ tín dụng ảo hoặc chùa.
7. Dùng TUT của các thánh tạo account đem bán mua về sài.
8. Page mua like ảo từ xưa.
9. Ads nhạy cảm vi phạm quy định về ảnh, bản quyền.
10. Ads chụp giật , cường điệu tác dụng, xù bảo hành, video thì Tây hàng thì Tàu (Chưa kiểm chứng)
11. Cc hay paypal có tên khác với tên của Nick Facebook (Sẽ bị bắt xác minh)
12. Những mặt hàng cấm bán trên FB.
13. Ads bị report nhiều quá (Chưa kiểm chứng)
14. Auto seeding tương tác ảo quá nhiều – Bắn seeding bằng tool auto comment hay autolike vào ads cho đẹp ads.
15. TK Chạy ad hoạt động không thường xuyên – bị vô hiệu hóa
16. Tài khoản vừa mở được vài ngày đã mở fanpage và nạp thẻ chạy ngay.
17. Đang chạy 1 thẻ, đá thẻ ra nạp thẻ khác – Hoạt động bất thường và bị xác minh (Hên xui)
18. Quảng cáo sản phẩm không ghi chính sách bảo hành, bồi hoàn, giao hàng, SDT liên hệ, địa chỉ minh bạch.
19. Fanpage không ghi rõ địa chỉ, Điện thoại và các thông tin minh bạch khác.
20. Có tên nick Facebook không tự nhiên, không giống tên họ người Việt, Avatar không đẹp trai xinh gái (Hên xui.)

© Tuan Ha

Internal Link là gì?

Internal link hay còn được gọi với cái tên khác là Backlink nội bộ là một hình thức đặt các liên kết giữa những webpage trong cùng một website với nhau và thường là được chèn đan xen với nhau thông qua các anchor text. Các đường link sẽ dẫn người dùng hay con bot tìm kiếm của của bộ máy tìm kiếm đi tới các page khác thuộc cùng một website đó. Google đánh giá rất cao và rất thích điều này.

Tầm quan trọng và ứng dụng của Internal Link.

Internal link là một phần cực kì quan trọng và cần thiết đối với một website. Với xu hướng hiện nay, Google đánh giá rất cao cho những trang web áp dụng kĩ thuật tối ưu mạng lưới Internal link tốt.

Các liên kết nội bộ này giúp con bot của google có thể đi xuyên suốt website của bạn thông qua các đường dẫn. Nếu không có mạng lưới Internal Link, con bot của Google chỉ có thể thấy các site được liên kết ở bên ngoài trỏ tới. Vì thế Google có thể dễ dàng index tất cả các bài viết của bạn trong website.

internal-link
Một ví dụ minh họa cho bạn dễ hiểu: Như hình trên, bạn có thể thấy con bot của Google được các đường link ngoài dẫn vào các page A. Page A lại có liên kết tới các page B và E. Bot Google có thể chạy từ page A sang page E, B hoặc ngược lại nhưng những page C, D không có liên kết dẫn tới, con bot của Google không thể chạy sang và index thông tin từ các page đó được.

Vì vậy mình mới nói, internal link rất quan trọng trong việc điều hướng bot google chạy xuyên suốt các page trong website. Và việc làm này cũng không phải chỉ để tất cả bài viết của bạn trên web được index mà còn giúp cho điều hướng cả khách hàng tìm tới các danh mục khác có trên website từ đó có thể giảm tỷ lệ bounce rate và tăng thời gian online của khách hàng trên website của bạn, phần nào giúp bạn tránh được thuật toán Google Panda.

Internal link còn có một số ứng dụng khác như giúp website của bạn có chỉ số PR (PageRank) đồng đều, có nghĩa là không chỉ riêng trang chủ mà các danh mục khác, các page khác trên website của bạn cũng có page rank. Hay là chúng còn ảnh hưởng trực tiếp tới thứ tự xếp hạng từ khóa.

Ngoài ra internal link còn có giá trị thông báo cho công cụ tìm kiếm biết được nội dung nào là quan trọng nhất trong website và nó cũng được tính như 1 liên kết trong tổng liên kết bạn xây dựng, tạo lên một mạng lưới, một cấu trúc chặt chẽ,vững bền cho website.

Qua những chia sẻ trên, các bạn đã hiểu được thế nào là Internal link và tầm quan trọng của internal link rồi chứ. Và bây giờ, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách thức cũng như mô hình xây dựng mạng lưới Internal Link chuẩn Seo hiện đang được rất nhiều Seoer áp dụng với website.

Chiến lược và mô hình xây dựng Internal Link chuẩn Seo

– Chiến lược xây dựng Internal Link.

1.Đặt Backlink tại các website có nhiều link trỏ về:

Đây là hình thức giúp bạn xây dựng backlink mội cách cơ bản nhất. Bạn hãy chủ động đặt backlink ở các website có nhiều liên kết trở về (Page authority cao)

2.Đổ dồn tất cả backlink nội bộ trỏ về trang quan trọng nhất

Đặt backlink với những anchor text liên quan trỏ về trang cần Seo. Việc làm này sẽ giúp cho con bot của google có thể đánh giá, xác định được đâu là phần quan trọng nhất trong website của bạn vì trang được đổ dồn tất cả backlink nội bộ đó sẽ có thứ hạng cao nhất trong các page của website bạn seo.

3.Đặt nhiều backlink tới những phần quan trọng của website.

Việc làm này sẽ giúp cho website của bạn có chiều sâu hơn và góp phần tăng sức mạnh của backlink. Bạn cũng sẽ đa dạng được cấu trúc website và các page được đổ link đó sẽ nhận được các Pagerank đồng đều hơn.

4.Đặt link tại Footer

Mặc dù các liên kết đặt ở Footer có giá trị thấp hơn nhưng nếu bạn đặt một vài liên kết quan trọng thì nó cũng đủ để làm cho khách hàng truy cập dễ dàng tìm thấy các thông tin hữu dụng vì nó luôn là nơi khách hàng hay để ý tới và giúp bot tìm kiếm truy cập thường xuyên hơn.

Ngoài ra, trước khi xây dựng Internal Link bạn phải xác định rõ ràng những yếu tố quan trọng sau đây :

– Bạn sẽ tập trung liên kết cho trang nào?

– Lập danh sách các website có thứ hạng cao, và có nhiều liên kết trỏ về.

– Liệt kê danh sách các từ khóa sẽ sử dụng.

– Mô hình Internal Link bạn sẽ dùng mô hình nào?

– Bài viết từ 500 – 700 ký tự nên để tối đa 4 anchortext.

– Mật độ Anchortext chính xác (anchortext chứa từ khóa cần Seo) nên để ở mức 10 – 15%.Nhưng bạn phải chú ý nhất là mật độ anchortext chính lớn hơn các anchor text phụ.

– Mô hình xây dựng mạng lưới Internal Link.

Hiện nay, mô hình Internal Link được các Seoer ưa sử dụng nhất và cũng là mô hình mang lại hiệu quả cao nhất chính là mô hình Link Pyramid.

Mô hình Link Pyramid là một mô hình xây dựng backlink rất công phu và đòi hỏi thời gian lớn cũng như sự kiên trì, chăm chỉ của các Seoer. Tuy nhiên thành quả mà chúng ta nhận lại sau khi xậy dựng và áp dụng mô hình đi link này cũng rất xứng đáng. Các bạn có thể hiểu rằng mô hình Link Pyramid như một hình thức xây dựng liên kết chặt chẽ với nhau thông qua backlink. Nghĩa là chúng ta sẽ trỏ backlink qua nhiều trang web khác nhau và rồi cuối cùng là trỏ về trang web quan trọng nhất mà ta cần Seo.

Ở đây bạn có thể thấy mô hình link pyramid được chia làm nhiều tầng khác nhau. Tầng trên cùng là quan trọng nhất. Có thể hiểu tầng trên cùng là website quan trọng nhất mà ta đang cần Seo. Các back link đổ về trang này sẽ xuất phát từ tầng 2. Tầng 3 tầng 4 cũng tương tự như vậy. Từ đó mạng lưới internal link của chúng ta sẽ hình thành và liên kết mạnh mẽ, chặt chẽ với nhau mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho website.

Các bạn có thể xem thêm chiến lược xây dựng backlink hiệu quả tại đây

Kết: Internal link là bộ xương của một website, là một phần rất cần thiết. Tuy công việc đi internal link mất nhiều thời gian và công sức nhưng nó giúp cho công việc Seo của bạn đạt được nhiều thành quả to lớn. Vì vậy hãy để ý và chăm sóc cho nó nhé. Chú ý phân chia các danh mục, bài viết cho hợp lý để tìm các bài liên quan được tốt hơn và đi Internal Link dễ dàng hơn.

Chúc các bạn thành công !

Nguồn: hocseo68

Với google bạn càng xây dựng backlink tự nhiên bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Web đẹp chuẩn seo để xây dựng một chiến thuật backlink hiệu quả cho những keyword khó chơi bạn cần tuân theo 1 chiến lược xây dựng backlink cụ thể. Bài viết này giới thiệu tới các bạn 2 mô hình xây dựng backlink phổ biến nhất hiện nay, nếu bạn biết áp dụng và cộng thêm sự sáng tạo mình tin chắc các bạn sẽ xây dựng được một chiến thuật backlink tự nhiên và hiệu quả nhất.
1. Mô hình Link wheel.

Linhwheel là một dạng xây dựng link liên kết dạng bánh xe. Ở trung tâm là site chính của bạn và xung quan là các site vệ tinh để tạo liên kết hình bánh xe. Các bạn có thể thay thế các site vệ tinh thành các loại site khác như các loại web 2.0 khác …

 1
Ưu điểm:

– Tạo được link từ nhiều domain khác nhau.

– Cùng chủ đề.

– Nội dung duy nhất.

– Link được bảo đảm lâu dài.

– Không có Outbound link.

Nhược điểm:

– Thời gian xây dựng link lâu dài.
– Chi phí cao, đầu tư bài viết chất lượng.

2. Mô hình Link Pyramid.

– Với bản cập nhật thuật toán Google Penguin 4 mới nhất thì những mô hình xây dựng link Wheel truyền thống đang đối mặt với nhiều rủi ro, cách thức sử dụng link vòng tròn bao vây đổ về website nếu làm không chuẩn mực sẽ dễ bị google nhìn nhận là spam link về website. Lượng link quá nhiều đổ về hoặc đổ về thất thường đều không tốt cho site. Chính vì thế mô hình xây dựng link Pyramid được xem là phương pháp tối ưu để bảo vệ web cũng như tăng cường khả năng seo của website. Link Pyramid là một hình thức xây dựng hệ thống backlink hiệu quả và rất công phu. Hệ thống link Pyramid đòi hỏi đầu tư thời gian rất lớn, bù lại tác động của nó đối với SEO trên Search Engine cũng rất lớn. Xây dựng link theo mô hình kim tự tháp là biện pháp tốt nhất để xây dựng link tự nhiên và tránh được các thuật toán của google.

Xây dựng backlink theo mô hình Pyramid (kim tự tháp) là một  mô hình xây dựng backlink khá công phu và đòi hỏi  khá nhiều thời gian. Nhưng bù lại link pyramid có khả năng tác động khá lớn tới việc cải thiện từ khóa trên Search Engine. Thực chất của mô hình này là trỏ back link qua nhiều tầng website vệ tinh khác nhau sau đó mới trỏ đến website cần Seo (tầng cao nhất).

 2
Hướng dẫn xây dựng backlink theo mô hình Pyramid:

Tầng 1:
 
Đây là tầng cao nhất, nghĩa nó chính là website đích mà bạn cần tăng thứ hạng thông qua chiến thuật xây dựng backlink này. Và tất cả những backlink được trỏ về site này mình sẽ đặt vào các website ở tầng thứ 2.

Tầng 2:
 
Đây là tầng mà bạn sẽ sử dụng các dịch vụ web 2.0 cho phép đăng tải thông tin có kèm backlink có thứ hạng cao như Youtube, Sqidoo, Tumblr, Blogspot, WordPress..v..v..

Tầng 3:

Tầng này được hiểu như là các website mà bạn thường xuyên lui tới để xây dựng backlink như các blog có PR cao chứa backlink dofollow,  forum, website .EDU, .GOV. Như ở tầng 2 mình có nói, ở tầng 3 này là bạn sẽ đăng các backlink trỏ về tầng 2 vào các website theo các tiêu chí mình vừa liệt kê.

Tầng 4:

Đây là tầng cuối cùng cũng như tầng thấp nhất, ở tầng này chúng ta không cần phải viết bài hay xây dựng backlink gì cả mà sẽ làm các công việc mà bạn vẫn thường hay làm khi bắt đầu SEO một website như submit RSS, Ping, đăng lên mạng xã hội…v..v..Và những website mà bạn làm các công việc này được lấy ở tầng thứ 3.

• Ưu điểm:

– Khả năng kiểm soát link cao.

– Hiệu quả tốt nếu thực hiện đúng cách.

• Nhược điểm:

– Yêu cầu yếu tố tự động hóa cao.

Danh sách các web 2.0 hay sử dụng:

1. http://wordpress.com/

2. http://www.blogger.com/

3. http://my.opera.com/

4. https://sites.google.com

5. http://www.youtube.com/

6. http://blog.com/

7. http://blogsome.com/

8. https://www.tumblr.com/

9. http://hubpages.com/

10. http://www.weebly.com/

11. ww.weebly.com/ – xác nhận SĐT

12. http://yume.vn/

Lời kết:
Những mô hình ở trên mình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Các bạn có thể tham khảo rất nhiều các bài viết rồi mô hình về link wheel và link pyramid khác để có thể tạo cho mình một mô mình, chiến thuật xây dựng link riêng cho mình. Tuy nhiên không phải cứ đi nhiều link là đã tốt vì vậy bạn phải đưa ra chiến thuật xây dựng backlink hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho chiến dịch seo của mình.

Tác giả bài viết: Trường Đặng

  • Làm Seo chúng ta không thể không biết Google Webmaster Tool, vậy Google Webmaster Tool là gì?
  • Đúng như tên gọi, Google Webmaster Tool là “ công cụ bậc thầy quản trị trang web “ do Google Inc phát triển. Hiện tại, Google Webmaster Tool ( GGWMTT ) được sử dụng miễn phí.
  • Lợi ích khi sử dụng Google Webmaster Tool
  • Lợi ích của Google Webmaster Tool ( GGWMTT ) là danh sách thống kê dữ liệu quản trị trang web ưu việt, thiết thực và hữu dụng với người quản trị web chuyên nghiệp.
  • Đăng ký sử dụng google webmaster tool như thế nào?
  • Truy cập trang GGWMTT qua url: google.com/webmasters/, đăng nhập bằng tài khoản Gmail.
  • làm seo
  •  
  • Cách thêm trang web vào Google Webmaster Tool:
  • Sau khi đăng nhập thành công, GGWMTT hiển thị:
  • Webmaster tool
  • Click chuột vào ô thêm trang Web ( được đánh dấu mầu đỏ )
  • Sau đó, nhập tên trang web bạn muốn nhận thông báo quản trị từ GGWMTT:3
  • Sau khi nhập xong tên trang web cần quản trị, bạn cần xác nhận quyền sở hữu trang web.
  • Các cách xác nhận quyền sở hữu trang web với Google Webmaster Tool phổ biến:
  • Cách 1: Tải xuống tệp tin GGWMTT tạo cho bạn, sau đó up lên máy chủ chứa website rồi click xác minh.
  • 4
  • Cách 2: Xác minh bằng quyền sở hữu Google Analytics
  • Khi bạn đã đăng ký google analytics, bạn có thể xác nhận quyền sở hữu trang web trong google webmaster tool theo cách này.
  • 5
  • Những cách xác minh quyền sở hữu trang web với Google Webmaster Tool ít phổ biến hơn:
  • Chèn đoạn code, thẻ meta GGWMTT cung cấp trong thẻ Head. ( Trước thẻ body )
  • Xác minh qua nhà cung cấp tên miền….
  • Tổng hợp thông tin Google Webmaster Tool thống kê:
  •  
  • Trang tổng quan trang web:
  • Thông báo lỗi thu thập dữ liệu: lỗi DNS, lỗi kết nối máy chủ, lỗi tìm nạp Robot.txt…
  • Thông báo mới, hoặc sự cố gần đây,
  • Truy vấn tìm kiếm số lần hiển thị / số lần click chuột,
  • Sơ đồ trang web ( sitemap ): Số url đã gửi, số url đã lập chỉ mục.
  • Thông báo về trang web:
  • Các thông báo mới về chủ sỡ hữu được xác minh cho trang web…
  • Giao diện tìm kiếm:
  • Dữ liệu có cấu trúc: bao gồm các thống kê Rich snippets…
  • Công cụ kiểm tra dữ liệu có cấu trúc: google.com/webmasters/tools/richsnippets
  • Công cụ đánh dấu dữ liệu: Giúp người quản trị web code cóthể thông báo hoặc đánh dấu dữ liệu theo cấu trúc tới Google.
  • Cải tiến HTML: Thông báo các vấn đề cần xử lý giúp cải thiện hiệu suất và trải nghiệm người dùng cho trang web của bạn.
  • Thẻ mô tả – thẻ meta ( Meta Description – Thẻ mô tả )
  • Số trang có thẻ Mô tả meta description trùng lặp
  • Số trang có thẻ mô tả thẻ meta description dài
  • Số trang có thẻ mô tả thẻ meta description ngắn
  • Thẻ tiêu đề ( Meta title – Thẻ tiêu đề )
  • Số trang thiếu thẻ tiêu đề
  • Số trang có thẻ tiêu đề trùng lặp
  • Số trang có thẻ tiêu đề dài
  • Số trang có thẻ tiêu đề ngắn
  • Số trang có thẻ tiêu đề không chứa thông tin
  • Số trang có nội dung không thể lập chỉ mục ( Phần nội dung Google không thể lập chỉ mục )
  • Các liên kết trang web ( site links ): là các liên kết hiển thị thêm dưới kết quả trả về của công cụ tìm kiếm Google. mình sẽ nói cụ thể với hình ảnh minh họa trong bài tiếp theo:
  • Hình ảnh mô tả site links, liên kết trang web6
  • Lưu lượng tìm kiếm

     Truy vấn tìm kiếm:

    Truy vấn phổ biến nhất – Thông báo thứ hạng trung bình, số lần hiển thị, số lần click chuột cho từ khóa Google trả về do người dùng tìm kiếm.

    Trang hàng đầu là tổng hợp danh sách url được người sử dụng click nhiều nhất trong truy vấn phổ biến nhất.

    Các liên kết tới trang web của bạn: Thông báo các liên kết Offpage tới website.

    Liên kết nội bộ: Thông báo các liên kết onpage trên website.

    Tác vụ thủ công: Thông báo các hành động SPAM…

    Chỉ mục của Google:

    Trạng thái chỉ mục: Thông báo các dữ liệu được lập chỉ mục theo biểu đồ.

    Từ khóa nội dung: Thống kê số từ khóa được lặp lại nhiều nhất theo thứ tự.

    Xóa URL: Sử dụng Robot.txt hoặc chủ động yêu cầu Google webmaster tool xóa url không sử dụng nữa.

    Thu thập dữ liệu:

    Lỗi Thu thập dữ liệu: thông báo url website Google Bot không Crawl được dữ liệu.

    Biểu đồ số liệu thống kê thu thập dữ liệu:

    Số trang được thu thập dữ liệu mỗi ngày:

    Số kilobyte được tải xuống mỗi ngày:

    Thời gian để tải xuống một trang (tính bằng mili giây):

    Tìm nạp như Google:

    Điền url cần google crawl dữ liệu trực tiếp, hoặc để trống để yêu cầu crawl dữ liệu toàn trang.

    URL bị chặn:

    Thông báo thư mục không muốn Google Bot crawl dữ liệu, thường là thư mục chứa trang quản trị, cập nhật nội dung trang web.

    Sơ đồ trang web ( Site map ):

    Site map là gì: Site map là sơ đồ, là danh sách các đường dẫn url trang web, giúp Google bot dễ dàng crawl dữ liệu trên website.

    Lưu ý: website không có site map vẫn được google crawl dữ liệu và lập chỉ mục, nhưng sẽ mất nhiều thời gian hơn nếu không sử dụng thủ thuật ping và add url mới.

    Thông  báo số lượng url được crawl dữ liệu, các url chưa được lập chỉ mục…

    Tham số URL:

    Vấn đề bảo mật:

    Thông báo nội dung liên quan đến bảo mật website: dấu hiệu trang web có thể đang bị hack, trang web đang lan tỏa virus…

    Tài nguyên khác:

    Công cụ kiểm tra dữ liệu có cấu trúc: sử dụng Công cụ kiểm tra dữ liệu có cấu trúc để kiểm tra xem Google có thể phân tích cú pháp chính xác đánh dấu dữ liệu có cấu trúc của bạn và hiển thị đánh dấu đó trong kết quả tìm kiếm hay không.

    Trình trợ giúp đánh dấu dữ liệu có cấu trúc: Không chắc chắn cách bắt đầu với việc thêm đánh dấu dữ liệu có cấu trúc vào HTML của bạn? Thử công cụ trỏ và nhấp này.

    Trình kiểm tra đánh dấu email: Xác thực nội dung dữ liệu có cấu trúc của một email HTML bằng Trình kiểm tra đánh dấu email.

    Google Địa điểm: 97% người tiêu dùng tìm kiếm các doanh nghiệp địa phương trực tuyến. Hãy hiện diện ở đó khi họ đang tìm kiếm bạn với Google Địa điểm dành cho doanh nghiệp – một nền tảng địa phương miễn phí từ Google.

    Google Merchant Center: Nơi bạn có thể tải dữ liệu sản phẩm của mình lên Google và cung cấp dữ liệu đó cho Tìm kiếm sản phẩm của Google và các dịch vụ khác của Google.

    PageSpeed Insights: Sử dụng PageSpeed Insights để tìm hiểu cách giúp trang web của bạn chạy nhanh trên tất cả các thiết bị.

    Tìm kiếm tùy chỉnh: Khai thác sức mạnh của Google để tạo trải nghiệm tìm kiếm tùy chỉnh cho trang web của riêng bạn.

    Labs ( phòng thử nghiệm ):

    Thống kê trang dành cho tác giả: là nơi thống kê số lượng tìm kiếm, số lần hiển thị và số lần click chuột trên các trang web gắn tên tác giả.

    Mục này, thống kê số lượng tìm kiếm theo tên tác giả.

    Xem trước nhanh: là nơi kiểm tra các tính năng đang xây dựng trên trang web, mang tính thử nghiệm và hoàn toàn có thể thay đổi hoặc bị xóa đi mà không cần báo trước.

     

    Trong bài viết tổng hợp kiến thức Google Webmaster Tool cơ bản này, các bạn cần trải nghiệm và nắm rõ tối thiểu những kiến thức sau để có thể sử dụng Google Webmaster Tool thành thạo: Lợi ích củaGoogle Webmaster Tool, cách thêm trang web và xác minh trang web với GGWMTT, các thông báo cơ bản GGWMTT hướng tới người quản trị.

    Chúc các bạn quản trị trang web thành công với Google Webmaster Tool!
  • Nguồn tin: http://vietmoz.net

Cho google biết về trang web của bạn
Ở buớc này bạn cần tạo ra một file sitemap.xml, đây là file chứa cấu trúc link bài viết của bạn nhằm mục đích giúp google mau chóng lập chỉ mục cho website. Nếu bạn dùng wordpress bạn có thể cài đặt plugin miễn phí như Google XML sitemap nó sẽ tự động tạo sitemap cho bạn hoặc bạn có thể sử dụng ML-sitemap.com để tạo sau đó upload lên server.

Vai trò của Sitemap trong Webmaster Tool

Sử dụng google webmaster tools submit sitemap.xml

Sử dụng google webmaster tools submit sitemap.xml
Khi sitemap đã đuợc tạo bạn sẽ có link dạng domain.com/sitemap.xml. Vào webmaster tools,chọn sitemap bên duới menu optimization để submit sitemap. Sau một vài ngày bạn sẽ nhận đuợc thống kê về số luợng các url đuợc lập chỉ mục trên google khi truy cập vào webmaster tool.

Vai trò của Sitemap trong Webmaster Tool

Google webmaster tools html improvements

url index trong webmaster tool
Theo dõi thuờng xuyên webmaster tool để phát hiện các vấn đề mà google cảnh báo. Ví dụ nếu bạn thấy chỉ số url đuợc index giảm đột ngột có khả năng website đang gặp vấn đề hoặc đang bị google phạt. Thông thuờng sẽ có một cảnh báo đi kèm bên duới đồ thị.

Sitemap là gì ? giản đồ đơn giản là một danh sách các trang của một website được thiết kế dành cho trình thu thập dữ liệu hoặc người sử dụng.Những nhà thiết kế website chuyên nghiệp sẽ tự tạo sẵn cho website khách hàng của mình 1 sitemap hoàn chỉnh.
Chúng ta cùng tìm hiểu có bao nhiêu loại site map mà tại sao website của bạn cần có sitemap ? Có 2 loại sitemap phổ biến đó là :
1.Sitemap dành để khai báo lên các công cụ tìm kiếm thường là Sitemap XML.Tạo và gửi Sơ đồ trang web sẽ giúp đảm bảo rằng Google biết về tất cả các trang trên trang web của bạn, bao gồm các URL mà có thể không được phát hiện bởi quá trình thu thập thông tin bình thường của Google.Có nhiều loại sitemap dành cho những website chưa các nội dung khác nhau như: sitemap cho hình ảnh, video, sitemap cho 1 trang tin tức …

Vai trò của Sitemap trong Webmaster Tool

Vai trò của Sitemap trong Webmaster Tool

2.Sitemap dành cho người dùng gọi là Sitemap Html: việc xây dựng sitemap giản đồ đơn giản giúp người dùng dễ quan sát, có cái nhìn tổng quát về website.

Có rất nhiều cách và phần mềm hỗ trợ việc tạo một sitemap cho một website mới, mình xin chỉ 1 cách tạo trực tiếp trên mạng rất hiệu quả và rất nhiều chuyên gia SEO đã sử dụng.

Điều kiện cần:
– Một website đã hoạt động
– Một chương trình chỉnh sửa (Notepad++), để sửa lại theo yêu cầu ở Bước 2
– Internet (mạng mạnh 1 chút cho các website lơn gần 500 hoặc hơn 500 link)

Hướng dẫn bạn tạo sitemap tại XML-Sitemaps.com, trang web miễn phí 500 link, lớn hơn 500 link thì phải mất phí để tạo tài khoản.

Bước 1: Vào địa chỉ website là: xml-sitemaps.com
– Điền domain website của bạn vào: Starting URL (chú ý đường link dẫn tới website cần tạo)
– Chọn thông số là daily, weekly…ở ô Change frequency
– Tại Priority: bạn có 2 lựa chọn là tự động thiết lập hoặc thiết lập bằng tay. (auto cho nó nhanh)

Bấm vào: Start

Chờ cho nó chạy xong, rất nhanh nếu website bạn đơn giản và ít trang và ngược lại.
Khi chạy xong bạn sẻ nhận được 1 list các file sitemap, nhưng bạn chỉ cần chú ý đến 4 file sau: sitemap.xml, ror.xml, sitemap.html và urllist.txt

Bước 2: Down 4 file ở trên về máy.
– Sử dụng Em Editor, Notepad ++ mở file sitemap.xml đẻ set thông số Priority cho các url theo ý bạn.
Lưu ý phần này: thông số Priority quy định sự quan trong của các url đối với website của bạn, nếu Url nào quan trọng nên cho nó cao điểm hơn, cao nhất là 1.0 và thấp nhất 0.10

Bước 3: Upload lên root (ngang với index.php , index.asp, index.html…) và verify sitemap ở Google Webmaster.

Nguồn: http://forum.idichvuseo.com

 

 

Như các bạn đã biết Webmaster tool là một công cụ miễn phí, đầy hiệu quả mà google trang bị cho webmaster.
Cho nên nếu bạn chưa sử dụng Webmaster tool thì bạn đang lãng phí một công cụ đầy giá trị google cung cấp cho bạn. Với google Webmater tools bạn có thể theo dõi tình trạng sức khỏe website, các vấn đề phát sinh cần khắc phục, cải thiện website để thân thiện hơn với công cụ tìm kiếm cũng như nguời dùng.

Nếu bạn chưa cài và sử dụng webmaster tools hãy làm theo huớng dẫn :

  • Đăng nhập vào tài khỏan google của bạn
  • Truy cập Webmaster tools và chọn nút màu đỏ “Add site”
  • Nhập trang web của bạn và ấn nút continue

Buớc tiếp theo google sẽ yêu cầu bạn xác minh website bằng 1 trong bốn cách:

  • Upload một tập tin lên host chứa web
  • Thêm một đoạn mã html vào trang chủ
  • Đăng nhập với nhà cung cấp tên miền
  • Nếu bạn đã cài google analytic thì webmaster tools sẽ tự xác thực bằng mã google analytic.

Sau khi chứng thực webmaster tool xong tiếp tục những công việc nên làm sau:

1. Cho google biết về trang web của bạn

Ở buớc này bạn cần tạo ra một file sitemap.xml, đây là file chứa cấu trúc link bài viết của bạn nhằm mục đích giúp google mau chóng lập chỉ mục cho website. Nếu bạn dùng wordpress bạn có thể cài đặt plugin miễn phí như Google XML sitemap nó sẽ tự động tạo sitemap cho bạn hoặc bạn có thể sử dụng ML-sitemap.com để tạo sau đó upload lên server.
Sử dụng google webmaster tools

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

Sử dụng google webmaster tools submit sitemap.xml

Khi sitemap đã đuợc tạo bạn sẽ có link dạng http://domain.com/sitemap.xml. Vào webmaster tools,chọn sitemap bên duới menu optimization để submit sitemap. Sau một vài ngày bạn sẽ nhận đuợc thống kê về số luợng các url đuợc lập chỉ mục trên google khi truy cập vào webmaster tool.

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

url index trong webmaster tool

Theo dõi thuờng xuyên webmaster tool để phát hiện các vấn đề mà google cảnh báo. Ví dụ nếu bạn thấy chỉ số url đuợc index giảm đột ngột có khả năng website đang gặp vấn đề hoặc đang bị google phạt. Thông thuờng sẽ có một cảnh báo đi kèm bên duới đồ thị.

2. Cải thiện trải nghiệm nguời dùng bằng cách sửa lỗi 404

Lỗi 404 là lỗi không tìm thấy một webpage khi nguời dùng truy cập một đuờng link dẫn tới website của bạn, điều này ảnh huởng lớn tới visistor, nếu một website mà có quá nhiều lỗi 404 chắc chắn visistor sẽ không còn lưu luyến gì với website nữa.

Một khi có lỗi 404 Google webmaster tools sẽ nhắc nhở bạn chỉnh sửa nó ngay lập tức. Để xem các liên kết bị 404 bạn truy cập menu Health / crawl errors. Click not found để xem báo cáo các trang bị lỗi

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

Google webmaster tools báo lôi 404

CÁc lý do gây 404

  • Quên tạo hoặc chuyển huớng sau khi thiết kế website
  • Thay đổi domain mà quên redirect
  • Website của bạn hoặc website chứa url của bạn bị trục trặc lúc visistor bấm link.

3. Tăng cường tối ưu hóa onpage

Sau khi công việc thiết kế web hoàn tất, bạn sẽ muốn xem mình đã onpage tốt hay chưa, hay còn thiếu sót giai đoạn onpage chỗ nào hãy truy cập vào menu Optimization/ HTML Improvements bạn sẽ nhận đuợc báo cáo về các vấn đề tối ưu hóa trên website của mình.

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

Google webmaster tools html improvements

Bạn có thể click vào mỗi mục để tìm hiểu vấn đề và cách khắc phục.

4. Cải thiện nội dung dựa trên truy vấn tìm kiếm

Trong khi google analytics cho bạn biết khách truy cập dùng từ khóa nào đến với website thì webmaster tool cho bạn biết những từ khóa nào dẫn đầu số lần hiển thị.

Nhấp chọn menu Traffic/search query để tìm hiểu. Để xem nội dung liên quan tới từ khóa bạn click vào từ khóa đó, các thông tin như số lần hiển thị, click và CTR sẽ hiện thị chi tiết, từ đó bạn rút ra đuợc nhiều vấn đề để cải thiện nội dung.

Bạn có thể xem trang hiển thị nhiều với một truy vấn đã đuợc tối ưu tốt chưa? Các thẻ tiêu đề, meta có đuợc tối ưu để khuyến khích nguời dùng click?

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

Google webmaster tools search queries

Bạn có thể tạo thêm nội dung xung quanh từ khóa đó để đuợc hiển thị nhiều hơn tăng tỉ lệ click cũng như độ tươi mới của nội dung.

5. Phát hiện liên kết xấu

Với bản cập nhật thuật toán tháng 4/2012 Google đã thêm một buớc tiến hiệu quả trong việc thanh lọc các trang web xây dựng backlink không tự nhiên. Các website đuợc google xác định liên kết không tự nhiên (bao gồm tối ưu hóa quá mức anchortext, mua link, spam link…) sẽ đuợc google gửi cảnh báo thông qua Webmaster tool hoặc đuợc thông báo là đã bị trừn phạt vì vi phạm điều luật của google.

Nếu bạn nhận đuợc cảnh báo hoặc bị phạt thì webmaster tool là nơi để tìm ra các liên kết xấu. Chỉ cần vào traffic/links to your site bạn sẽ thấy đuợc những website nào liên kết đến mình nhiều nhất. Tại đây bạn sẽ thấy những tên miền website nào liên kết đến website của mình, bao nhiêu link, bao nhiêu trang trên website của họ liên kết tới website của bạn.

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

Google webmaster tools links to your site

Ví dụ: Một trang nào dó mà có 1000 trang liên kết tới website của bạn chứng tỏ website đó liên kết toàn site với bạn có thể là link footer hoặc blockroll. Quá nhiều link footer là dấu hiệu của liên kết không tự nhiên. Các công ty thiết kế website chuyên nghiệp có nhiều khách hàng nên thay đổi anchortext ở footer.

Nếu bạn truy cập thử một trang web và thấy nó không liên quan tới website của mình có thể bạn nên xem xét loại bỏ link đó . Đây là một công việc khá vất vả nhưng đó là những gì google yêu cầu bạn phải làm truớc khi nâng hình phạt khi đã gửi thông báo cho bạn. Có thể bạn muốn tìm hiểu cách xây dựng link phù hợp penguin

6. Loại bỏ những trang sitelinks không mong muốn

Vào google.com.vn gõ http:.//domaincuaban.com bạn có thể thấy các trang con xuất hiện phía duới trang web của bạn đó là sitelink. Bạn không thể điều khiển sự xuất hiện của sitelinks nhưng bạn có thể không cho trang nào đó xuất hiện nếu bạn muốn

Cách sử dụng webmaster tool để tăng hiệu quả website

sitelinks-in-search-results

Để làm như vậy vào menu configuration/sitelinks. Tại đây bạn có thể dán link của những trang mà mình không muốn xuất hiện ở sitelinks lúc tìm kiếm và bấm demote nhường vị trí cho những trang quan trọng hơn.

Nguồn: cách sử dụng google webmaster tool

Để tạo nên một luồng dư luận theo ý muốn của mình, các seeder phải nhập vai nhiều người khác nhau vừa hỏi vừa trả lời, tranh luận. Nhiều seeder vẫn thường hài hước tự gọi mình là: người đa nhân cách.

Đôi nét về nghề seeding và các seeder

Seeding dịch đúng nghĩa từ tiếng Anh sang là ươm mầm, gieo mầm. Những người làm forum seeding, online seeding cũng được coi là người gieo mầm. Trên mảnh đất màu mỡ Internet, các seeder gieo mầm thông điệp lên các diễn đàn, các website, blog các mạng xã hội, tạo nên dư luận, lôi kéo nhiều người, từ đó truyền tải được thông điệp có lợi cho thương hiệu của họ.

Seeding đã trở thành một hình thức Marketing Online phổ biến và hiệu quả. Nếu như các nhân viên PR quảng cáo và đưa thông tin về sản phẩm, dịch vụ của họ một cách trực tiếp thì các seeder đưa mọi người tiếp cận với nguồn thông tin một cách vô cùng tự nhiên và khéo léo. Nhiều khi chúng ta đang đón nhận thông tin từ các seeder mà không hề biết, cứ đinh ninh rằng mình đang chủ động tìm hiểu, tiếp cận và sàng lọc nguồn tin theo ý mình.

Seeding

Khá nhiều học sinh, sinh viên lựa chọn seeding làm công việc part-time – (Ảnh minh họa)

Trên các diễn đàn việc làm, các thông tin tuyển dụng seeder được đăng tải kèm với mức lương từ 5 đến 8 triệu đồng. Ngoài ra, các công ty còn tuyển seeder làm bán thời gian với mức lương khoảng 700 – 1,5 triệu đồng một tháng, hoặc là trả theo khối lượng công việc.

Có rất nhiều seeder là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng làm thêm để kiếm một khoản thu nhập. Tranh thủ lúc rảnh rang ở văn phòng hoặc vào buổi tối, họ lên các forum, mạng xã hội, bình luận, trò chuyện cùng các cư dân mạng rồi qua đó truyền tải thông điệp.

Nghe có vẻ rất dễ dàng nhưng không phải ai cũng có thể làm được. Các seeder phải có vốn kiến thức sâu sắc về vấn đề mình muốn truyền tải, có duyên ăn nói, dẫn dắt mọi người một cách tài tình, phải nắm bắt và xử lý vấn đề một cách nhanh nhạy,…

Kẻ giấu mặt, điệp viên, người đa nhân cách…

Đó là những biệt danh mà các seeder vẫn hay hài hước tự gọi mình.

Đa số mọi người ít khi tin vào quảng cáo và cảm thấy mình đang bị lừa khi nghe một nhân viên quảng cáo nói về sản phẩm, dịch vụ của anh/cô ấy. Nhưng chúng ta lại tin sái cổ vào những thông tin được mọi người truyền tai nhau.

Trong thời đại của Internet, mỗi khi muốn tìm hiểu một vấn đề, điều đầu tiên bạn làm là lên mạng tìm kiếm. Khi thấy một thông tin được nhiều người bàn luận, xác nhận rằng sản phẩm dịch vụ này họ đã dùng qua và đánh giá tốt, bạn yên tâm là nó tốt và tin tưởng sử dụng.

Có khi nào bạn nghĩ rằng tất cả những lời khen ngợi ấy đều xuất phát từ một người? Rất nhiều seeder sử dụng phương pháp lập nhiều nick ảo khác nhau trên mạng, tạo nên một cuộc trò chuyện ảo để lôi kéo nhiều thành viên khác tham gia và hướng họ theo ý muốn của mình.

H.T, 21 tuổi đang làm seeder bán thời gian ngoài giờ học. Anh chàng tâm sự: “Từ ngày làm nghề này, em biến thành người đa nhân cách.” T. mở một trang topic lên và liệt kê: “Nick này, nick này, cả nick này nữa… đều là của em hết!”.

seeding

Nhiều seeder hài hước tự nhận nghề của mình là nghề đa nhân cách – (Ảnh minh họa)

Cậu chàng tự lập một topic ra điều nghi ngờ, hỏi han về sản phẩm mình đang quảng cáo, sau đó lại lập một vài nick khác vào khen ngợi. Rất cao tay, T. lập 1, 2 nick vào chê bai, tỏ ý nghi ngờ, sau đó lại vào nick khác phản bác lại, giải thích cặn kẽ, lật đổ những nghi ngờ kia. Qua đó, uy tín của sản phẩm tăng cao trong cộng đồng mạng, topic ngày càng có đông người theo dõi.

L.N, chủ của một cửa hàng mỹ phẩm handmade X. cũng tự làm seeding cho mình. Cô nàng lập khá nhiều facebook ảo, vào trang fanpage của cửa hàng viết những lời khen ngợi cho sản phẩm của cửa hàng mình. N. cũng lập hàng loạt topic hướng dẫn làm mỹ phầm handmade, bàn tán về mỹ phẩm handmade trên các forum. Khi mọi người vào chat riêng với N. để hỏi bí quyết, cô luôn trả lời rằng mình học từ chủ của shop X., mỹ phẩm ở đó đảm bảo lắm. Chẳng mấy chốc, danh tiếng của của hàng N. tăng vùn vụt.

B.K, 23 tuổi, một seeder kỳ cựu cho các sản phẩm công nghệ chia sẻ về cách thu hút các cư dân mạng: khi sản phẩm chuẩn bị tung ra thì có bài “Hình ảnh về sản phẩm XYZ bị rò rỉ”, khi sản phẩm ra mắt thì có ngay “So sánh sản phẩm K. với sản phẩm T.”, “Bàn về những chức năng mới của sản phẩm H.”,… Mọi người trong diễn đàn đều nghĩ K. là một chuyên gia về các sản phẩm công nghệ đang đưa ra nhận xét chứ không phải là nhân viên quảng cáo giấu mặt. Họ hào hứng bàn luận và bị K. lái theo hướng anh chàng mong muốn.

Chính tác giả bài viết cũng từng giật mình khi biết mình là “con gà” bị các seeder chăn được. Trong một lần khoe khoang cùng đám bạn là mình mới lùng ra một spa uy tín, được nhiều người trên hai diễn đàn nổi tiếng W. và L. khen ngợi, tác giả được một người bạn khẽ khàng rỉ tai: “Em đừng vội mừng, chị quen một đứa làm truyền thông cho bên ấy. Cả ngày nó chỉ có việc lên mạng, lập cả đống nick vào khen ngợi spa, chăn dắt những “con gà” như em.”

Mặt tối của nghề seeding

Tất nhiên, nếu như các sản phẩm, dịch vụ của các seeder tốt như họ nói thì chẳng vấn đề gì. Nhưng một sự thật đáng buồn là có rất nhiều seeder đang quảng cáo quá mức và dối trá về sản phẩm.

Dạo một vòng qua các diễn đàn, có khá nhiều topic hỏi về sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc con cái,… Đó là mảnh đất màu mỡ cho các seeder hành nghề. Nhiều cư dân mạng tin sái cổ vào những lời phản hồi tốt đẹp về các sản phẩm, dịch vụ rồi lại tiền mất tật mang.

seeding

Công việc seeding có những mảng tối mà không phải ai cũng thấy được – (Ảnh minh họa)

M.Y, một seeder từng làm việc cho spa Z. thú tội: “Cho đến bây giờ em vẫn còn cắn rứt, ân hận về những gì mình từng làm. Thuốc tắm trắng ở spa hoàn toàn là tự trộn từ những nguyên liệu rởm, thế nhưng em phao tin là hàng xịn nhập ngoại, quảng cáo ngất trời. Em biết, không ít người đã bị dị ứng và thậm chí hỏng cả da mặt vì spa đó…”

Theo: http://afamily.vn

I.Giới thiệu Adobe Illustrator (AI):

– AI là một trong những sản phẩm phần mềm của hãng phần mềm nổi tiếng về lĩnh vực đồ họa: “ông trùm” Adobe.

– AI là phần mềm đồ họa dạng trang trí, minh họa ứng dụng .được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế quảng cáo tạo mẫu và thiết kế ảnh cho web.

– AI có độ chính xác và uyển chuyển cao, dễ dàng áp dụng cho các mẫu sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp.

II.Khởi động AI:

– Để khởi động AI bạn Double Click vào shortcut của AI hoặc vào Start/Program/ Adobe Illustrator CSII (tui xài bản CS2 12.0)/ Adobe Illustrator CS2.

– Sau khi khởi động xong màn hình AI sẽ như thế này:

III. Các thao táo cơ bản trên AI

1.Tạo mới:

a.Tạo mới một bản vẽ:

– Vào menu File/ New.

– Nhập các thông số tương ứng.

b.Tạo mới từ một mẫu( template) có sẵn.

– Vào menu File / New From Template

– Chọn mẫu mà bạn muốn thể hiện/ New.]

2.Điều chỉnh kích thước trang bản vẽ:

– File/ Document Setup( Ctrl+ Alt+ P).

+ Artboart: Bản vẽ, bạn sẽ thiết đặt lại thông số bản vẽ ở đây.

+ Type : Các định dạng về văn bản.

+ Transparentcy : Các thiết lập cho nền trong suốt.

3.Các chế độ hiển thị bản vẽ:

a.Preview: View -> Preview( Ctrl+ Y) để hiển thị hình ảnh với đầy đủ các đường viền( Out line) và màu tô( Fill).

b.Chế độ Out line: View -> Outline: hiển thị các đướng bao ( Outline) của hình ảnh (Ctrl + Y).–> chắc đang thắc mắt tại sao cũng là Ctrl +Y phải ko đơn giản vì if bạn đang ở chế độ Preview thì Ctrl+Y sẽ chuyển sang Layout View.

c. Hiển thị toàn trang:

– View/ Fit in Window ( Ctrl+0)

– Hoặc Double Click vào công cụ hand (hình bàn tay)

d. Hiển thị ở chế độ 100%.

– View/ Actual Size ( Ctrl +1).

– Hoặc Double Click vào công cụ Zoom (hình thấu kính)

4. Chế độ hiển thị toàn màn hình :

– Gồm 3 nút: 

+ Standard Screen Mode: Chế độ hiể thị chuẩn.

+ Full Screen with Menu bar : Hiển thị toàn màn hình có thanh Menu bar.

+ Full Screen Mode : Hiển thị toàn màn hình.

• Có thể hoán đồ wa lại 3 chế độ này bằng cách nhấn phím F.

5. Phóng to, thu nhỏ: Zoom

– Trước tiên chọn công cụ Zoom (Hoặc nhấn Z, hay cũng có thể là Ctrl+ Spacebar)

– Phóng to :Click vào bản vẽ để phóng to, hoặc rê chuột tạo vùng chọn hình chữ nhật, chương trình sẽ phóng lớn vùng đó.

( Phím tắt Ctrl + “+”).

– Thu nhỏ : làm ngươc lại thao tác phóng to(Khi dùng phím tắt có thể nhấn Ctrl+”-“ hay Ctrl+ Alt+ Spacebar).

– Ngoài ra bạn cũng có thể Zoom bắng cách dùng bảng Navigator Palelette ( Windows/ Navigator).

A. CÁCH CHỌN MỘT HAY NHIỀU ĐỐI TƯỢNG

1. Công cụ Selection Tool ( V):

– Dùng chọn toàn bộ đường path hoặc chọn toàn bộ nhóm đối tượng.

– Dùng co giãn (Scale ) xoay (Rotate ) đối tượng.

– Dùng để dời một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng đến vị trí khác của bản vẽ. Muốn copy đối tượng trong khi dời ta nhấn Alt.

Giữ Shift để cưỡng bức đối trượng trong khi di chuyển. (Thẳng hàng theo chiều ngang, dọc…).

– Chọn nhiều đối tượng cùng lúc:

+ Chọn đối tượng đầu tiên, giữ Shift rồi chọn các đối tượng còn lại.

+ Vẽ một đường bao xung quanh các đối tượng.

2. Công cụ Direct Select Tool( A):

– Chọn và dời điểm neo (node ).

– Chọn nhiều đểm neo cùng lúc ta có thể vẽ một đường bao xung quanh các điểm neo cần chọn.

– Dùng thu ngắn kéo dài hoặc quay tiếp tuyến.

– Dùng chọn phần tử của nhóm (Group).

3. Công cụ Group Select Tool:

– Chọn các phần tử riêng biệt trong một nhóm.

– Khi ta đang chọn một đối tượng trong một nhóm if ta click chuột vào đối tượng lần nữa thì sẽ chọn đc nhóm của đối tượng đang chọn

– Khi click lần nữa thì sẽ chọn dc nhom của cấp cao hơn.

4. Công cụ Magic Wand( Y)

– Cho phép chọn các đối tượng có thuộc tính tương tự nhau (VD: màu tô: Fill, màu viền: Stroke, Opacity: Độ trong suốt…).

Khi ta Double click vào công cụ Magic Wand, Xuất hiện hộp thoại:

Để chọn đối tượng ta click chuột vào đối tượng chuẩn, tự động AI sẽ chọn cho bạn những đối tượng có thuộc tính giống như đối tượng chuẩn. (vd: bạn muốn chọn những đối tượng có màu nền là màu đỏ, bạn làm như sau: Double click vào công cụ Magic Wand chọn Fill color, rồi click chuột vào đối tượng có màu nền là màu đỏ bất kỳ ).

5. Công cụ Direct Select Lasso Tool:

– Chọn các điểm Neo hoặc các đoạn của paths bằng cách vẽ một vùng với hình dạng tự do bao xug wanh các diểm hoặc các đoạn cần chọn.

6. Công cụ Lasso Tool( Q):

– Cho phép chọn các đối tượng bằng cách vẽ 1 đường bao tự do xung quanh các đối tượng.

*** ngoài cách chọn đối tượng bằng công cụ chọn ta còn có thể chọn bằng các lệnh trong menu Select.

– All: (Ctr+A ) Chọn tất cả các đối tượng.

– Deselect: (Ctrl+Shift+A) Không chọn đối tượng nào cả.

– Reselect: ( Ctrl+6) Lặp lại thao tác chọn vừa rồi.

– Inverse: Đảo chọn.

– Next Object Above: ( Ctrl+Alt+]) Chọn đối tượng kế tiếp bên phải.

– Next Object Belove: ( Ctrl+Alt+[) Chọn đối tượng kế tiếp bên trái.

– Same: CHọn theo thuộc tính đối tượng.

+ Blending Mode: Chọn các đối tượng có cùng chế độ Blending (tui tạm gọi là cùng chế độ hòa trộn).

+ Fill & Stroke: Cùng màu nền và màu đường viền.

+ Fill Color: cùng màu nền.

+ Stroke Color: Cùng màu Stroke.

+ Stroke Weight: Cùng độ dày đường viền.

+ Style: Cùng Style.

+ Symbol instance: Cùng là Instance của một symbol.

– Save Selection: lưu các vùng chọn theo tên( Vd : vungchon1, vungchon2…) khi cần thao tác trên vùng chọn nào ta chỉ việc vào Menu Select > ( chọn tên vùng chọn).

– Edit Selection: Chỉnh sửa hay xóa bớt các vùng chọn mà ta vừa lưu với Save Selection.

B. NHÓM VÀ TÁCH NHÓM:

1. Nhóm đối tượng:

– Ta có thể nhóm các đối tượng riêng lẻ thành một nhóm để tiện trong việc sắp xếp hay di chuyển các đối tượng.

– Chọn các đối tượng cần nhóm > Vào Menu Object > Group ( Ctrl +G).( Ta có thể nhóm nhiều nhóm thành một nhóm).

2. Tách nhóm( Rã nhóm). Tách một nhóm các đối tượng thành các đối tượng riêng lẻ.

– Chọn nhóm cần tách > Vào Menu Object > UnGroup ( Ctrl+Shift+G).

C. KHÓA VÀ GIẤU CÁC ĐỐI TƯỢNG

1. Lock: Khóa đối tượng.

– Trong khi thiết kế đôi lúc ta tạm thời ko muốn tác động lên một đối tượng nào đó thì ta nên tạm thời khóa chúng lại.

– Chọn các đối tượng cần khóa > Menu object > Lock Selection( Ctrl+2).

* All Artwork Above: Khóa các đối tượng nằm trên đối tượng được chọn.

* Lock Other Layers: Khóa các đối tượng trên các Layer khác.

– Để mở khóa cho tất cả các đối tượng : Menu Object > Unlock All( Ctrl+Alt+2).

2. Hide: Ẩn ( giấu) đối tượng.

– Chọn các đối tượng cần giấu > Menu object > Hide Selection ( Ctrl+3).

* All Artwork Above: Ẩn các đối tượng nằm trên đối tượng được chọn.

* Lock Other Layers: Ẩn các đối tượng trên các Layer khác.

– Để mở khóa cho tất cả các đối tượng : Menu Object > Show All ( Ctrl+Alt+3).

D. THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC ĐỐI TƯỢNG

– để thay đổi vị trí các đối tượng ta chọn đổi tượng cần thay đổi vị trí rồi vào Menu Object > Arrange

+ Bring to Front ( Ctrl+Shift+]): Đưa đối tượng được chọn lên trên cùng.

+ Bring Forward ( Ctrl+]): Đưa đối tượng được chọn lên trên một nấc.

+ Send to Back ( Ctrl+Shift+[): Đưa đối tượng được chọn xuống dưới cùng.

+ Send Backward ( Ctrl+[): Đưa đối tượng được chọn xuống dưới một nấc.

E . SẮP XẾP VỊ TRÍ CÁC ĐỐI TƯỢNG:

– Chọn các đối tượng cần sắp xếp vị trí.

– Windows> Align hay nhấn Shift+F7 để mở Align palette

– Cách Gióng hàng.

Thanh công cụ Toolbar

– Để tắt hoặc mở thanh công cụ tool bạn làm như sau: Vào menu Windows/chọn( hoặc bỏ chọn) Tool.

– Để dễ dàng cho các bác nghiên cứu tui xin mạn phép chia nhỏ nó thành các nhóm như sau:

1. Vẽ dạng hình học cơ bản :

a. Công cụ Rectangel (M):

– Dùng vẽ hình chữ nhật.

– Thao tác:

• Nhấn Alt + Drag mouse để vẽ hình chữ nhật xuất phát từ tâm.

• Nhấn Shift + Drag mouse để vẽ hình vuông.

• Để vẽ một hình chữ nhật với size chính xác click chuột vào bản vẽ để xuất hiện hộp thoại:

– Nhập các thông số cho Width: Chiều rộng, Height: Chiều cao. Rối OK ,đối tượng sẽ hiện thị trên bản vẽ với kích thước chính xác.

b.Rounded Rectangel: Vẽ hình chữ nhật bo góc.

Thao tác: (giống Rectangel tool riêng khi bạn vẽ hình với kích thước chính xác bạn sẽ điền thêm thông số Corner Radius.)

– minh họa cho CornerRadius.

c. Ellipse:

– Vẽ hình tròn hoặc hình Elíp.

– Nhấn Alt + Drag mouse để vẽ hình elip xuất phát từ tâm.

– Nhấn Shift + Drag mouse để vẽ hình tròn.

– Để vẽ một hình Elip với size chính xác click chuột vào bản vẽ để xuất hiện hộp thoại:

Nhập các thông số cho Width: Chiều rộng, Height: Chiều cao/ OK ,đối tượng sẽ hiển thị trên bản vẽ với kích thước chính xác.

d. Polygon:

– Vẽ đa giác:

– Thao tác: Drag Mouse để vẽ đa giác. Khi vẽ có thể kết hợp các phím sau:

– Nhấn giữ Shift để vễ đa giác đều nhưng cố định cạnh nằm ngang( không cho xoay vòng vòng).

– Trong khi vẽ nhấn phím mũi tên lên( hoặc xuống), để tăng( giảm) số đỉnh của đa giác.-> nhấn thả phím, chứ đừng nhấn giữ nghen.

– Để vẽ đa giác một cách chính xác, Click chuột vào bản vẽ (trong khi đang chọn công cụ Polygon), nhập vào các thông số Radius(Bán kính đường tròn ngoại tiếp của đa giác),Sides: số đỉnh,rồi OK.

e.Công cụ Star:

– Dùng vẽ hình sao.

– Trong khi vẽ giữ phím Shift + Drag mouse để vẽ hình ngôi sao đứng.

– Trong khi vẽ Drag mouse+ nhấn phím mũi tên lên( hoặc xuống), để tăng( giảm) số đỉnh của ngôi sao.

– Trong khi vẽ giữ Ctrl+ Drag mouse để giữ bán kính đường tròn trong không thay đổi.

– Để vẽ hình sao một cách chính xác, Click chuột vào bản vẽ (trong khi đang chọn công cụ Star), nhập vào các thông số Radius1 (Bán kính đường tròn ngoại tiếp của hình sao), Radius2 (Bán kính đường tròn nội tiếp của hình sao), Points: số đỉnh,rồi OK.

f. Flare:

– Dùng để tạo ra các đốm sáng: một tâm, quầng sáng, tia sáng, các vòng sáng.( cái này going hiệu ứng Lens Flare trogn Photoshop).

– Click giữ mouse vào trang bản vẽ để định tâm của quầng sáng, rồi Drag(Kéo) chuột để xác định độ lớn của quầng sáng và các tia.(Giữ Shift trong khi rê chuột để vẽ nhưng cố định góc của các tia.

Nhấn giữ phím mũi tên lên xuống để tăng, giảm số tia.), rùi thả chuột ra.

– Sau đó click chuột để xác định điểm cuối.

– Để vẽ chính xác làm như sau:

– Click chuột vào bản vẽ để xuất hiện hộp thoại Flare Tool Option.

LineTool.

Công cụ Line Segment 

-Dùng để vẽ đường thẳng

-Cách vẽ: Chọn công cụ, click chuột vào bản vẽ để xác định điểm đầu rồi rê chuột đến điểm cuối, Click chuột để xác định điểm cuối

+Trong khi đang vẽ:

– Giữ Alt và Drag muose để mở rộng đường thẳng ra cả 2 phía.

– Giữ Shift và Drag Muose để vẽ đường thẳng nghiêng một góc là bội số của 45 độ.

Để vẽ đường thẳng với kích thước chính xác, sau khi chọn công cụ Line bạn Click chuột vào bản vẽ xuất hiện hộp thoại sau:

Length : Độ dài.

+ Angle: Góc nghiêng của đường thẳng.

+ Hộp kiểm Fill Line: If bạn check vào thì sẽ tô màu cho đường thẳng với màu bạn đang chọn hiện hành, còn ko sẽ là màu mặc định.

+ Giữ Alt để đổi nút Cancel thành Reset.

Công cụ Arc 

– Dùng để vẽ đường cong.

– Cách vẽ: Chọn công cụ, click chuột vào bản vẽ để xác định điểm đầu rồi rê chuột đến điểm cuối, Click chuột để xác định điểm cuối của cung tròn

+ Trong khi đang vẽ:

– Giữ Alt và Drag mouse để mở rộng cung ra cả 2 phía.

– Giữ Shift và Drag Mouse để vẽ cung tròn.

– Nhấn giữ phím “C” để đổi cung mở (open arc) thành cung đóng (close arc)và ngược lại.

– Nhấn giữ phím F để lật đối xứng cung qua đường thẳng nối điểm đầu và điểm cuối của cung.

– Nhấn và giữ phím mũi tên lên( xuống) để tăng(giảm ) góc của cung.

+ Để vẽ cung tròn với kích thước chính xác, sau khi chọn công cụ Arc bạn Click chuột vào bản vẽ xuất hiện hộp thoại sau:

– Nhập các giá trị:

– Length X-Axis: chiều dài trục X.

– Length X-Axis: chiều dài trục Y.

– Type: Loại cung mở (Open ) hoặc đóng ( Close).

– Base Along : dọc theo trục X hoặc Y.

– Thanh trượt cho phép bạn chỉnh độ lồi lõm của cung: Concase: Lồi, Convex: Lõm.

– Hộp kiểm Fill Line: If bạn check vào thì sẽ tô màu cho cung tròn với màu bạn đang chọn hiện hành, còn ko sẽ là màu mặc định.

– Giữ Alt để đổi nút Cancel thành Reset.

Công cụ Spiral 

– Dùng để vẽ hình xoắn ốc.

Trong khi đang vẽ:

– Giữ phím Shift+ Drag Mouse để vẽ hình xoắn ốc nhưng điểm cuối hình xoắn ốc nằm trên góc có số đo là bội số của góc 45 độ.

– Nhấn và giữ phím mũi tên lên (xuống) để tăng (giảm )số đoạn của xoắn ốc.

Để vẽ xoắn ốc với kích thước chính xác, sau khi chọn công cụ Spiral bạn Click chuột vào bản vẽ xuất hiện hộp thoại sau:

– Radius: Khoảng cách từ tâm đến điểm cuối của xoắn ốc.

– Decay: Giảm bán kính qua mỡi vòng xoắn.

– Segments: số đoạn của xoắn ốc.

– Style: Kiểu xoắn ốc:- Theo chiều kim đồng hồ và chiều ngược với chiều kim đồng hồ.

– Hộp kiểm Fill Line: If bạn check vào thì sẽ tô màu cho cung tròn với màu bạn đang chọn hiện hành, còn ko sẽ là màu mặc định.

– Giữ Alt để đổi nút Cancel thành Reset.

Công cụ Rectangel Grid: 

– Dùng vẽ lưới hình chữ nhật.

Khi đang vẽ:

– Nhấn giữ Shift +Drag Mouse để vẽ lưới hình vuông.

– Nhấn giữ Alt +Drag Mouse để vẽ lưới xuất phát từ tâm.

– Nhấn và giữ phím mũi tên lên (xuống) để tăng (giảm )số đường kẻ ngang của lưới.

– Nhấn và giữ phím mũi tên phải (trái ) để tăng (giảm )số đường kẻ dọc của lưới.

– Nhấn và giữ phím V để dồn số đường kẻ ngang về phía trên.

– Nhấn và giữ phím F để dồn (giảm )số đường kẻ ngang về phía dưới.( tương tự phím “C” và phím “X” để dồn qua phải hoặc trái).

Để vẽ lưới với kích thước chính xác, sau khi chọn công cụ Rectangel Grid bạn Click chuột vào bản vẽ xuất hiện hộp thoại sau:

– Điền các thông số trên rồi OK.

Công cụ Polar Grid:

– Vẽ lưới tạo ra bởi các E-lip đồng tâm.

Khi đang vẽ:

– Nhấn giữ Shift +Drag Mouse để vẽ lưới tạo bởi các đường tròn đồng tâm.

– Nhấn giữ Alt +Drag Mouse để vẽ lưới xuất phát từ tâm.

– Nhấn và giữ phím mũi tên lên (xuống) để tăng (giảm )số elip đồng tâm.

– Nhấn và giữ phím mũi tên phải (trái ) để tăng (giảm )số đường kẻ xuất phát từ tâm của lưới.

– Nhấn và giữ phím “V” để dồn số đường kẻ về phía cùng chiều với chiều kim đồng hồ.

– Nhấn và giữ phím “F” để dồn (giảm )số đường kẻ về phía ngược chiều với chiều kim đồng hồ.

– Nhấn và giữ phím “X” để dồn số elip về phía tâm.

– Nhấn và giữ phím “C” để dồn số elip ra xa tâm.

Để vẽ lưới với kích thước chính xác, sau khi chọn công cụ Polar Grid bạn Click chuột vào bản vẽ xuất hiện hộp thoại sau:

– Điền các thông số trên rồi OK.

Trang sau »